Tuyến tụy (Giải phẫu người): Hình ảnh, Chức năng, Tình trạng, Xét nghiệm, Điều trị

Mục lục:

Tuyến tụy (Giải phẫu người): Hình ảnh, Chức năng, Tình trạng, Xét nghiệm, Điều trị
Tuyến tụy (Giải phẫu người): Hình ảnh, Chức năng, Tình trạng, Xét nghiệm, Điều trị
Anonim
Tuyến tụy
Tuyến tụy

Nguồn ảnh

Mặt trước của tuyến tụy

Tuyến tụy dài khoảng 6 inch và nằm ngang phía sau bụng, phía sau dạ dày. Đầu của tuyến tụy nằm ở phía bên phải của bụng và được nối với tá tràng (đoạn đầu tiên của ruột non) thông qua một ống nhỏ được gọi là ống tụy. Phần cuối hẹp của tuyến tụy, được gọi là đuôi, kéo dài sang phía bên trái của cơ thể.

Điều kiện tuyến tụy

  • Tiểu đường, loại 1: Hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của tuyến tụy. Cần phải tiêm insulin suốt đời để kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Tiểu đường loại 2: Cơ thể trở nên đề kháng với insulin, khiến lượng đường trong máu tăng cao. Tuyến tụy cuối cùng mất khả năng sản xuất và giải phóng insulin một cách thích hợp, dẫn đến nhu cầu về insulin tổng hợp.
  • Xơ nang: Một rối loạn di truyền ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ thể, thường bao gồm phổi và tuyến tụy. Các vấn đề về tiêu hóa và bệnh tiểu đường thường dẫn đến.
  • Ung thư tuyến tụy: Tuyến tụy có nhiều loại tế bào khác nhau, mỗi loại tế bào có thể làm phát sinh một loại khối u khác nhau. Loại phổ biến nhất phát sinh từ các tế bào lót ống tụy. Bởi vì thường có ít hoặc không có triệu chứng ban đầu, ung thư tuyến tụy thường tiến triển nặng vào thời điểm được phát hiện.
  • Viêm tụy: Tuyến tụy bị viêm và bị tổn thương do các hóa chất tiêu hóa của chính nó. Có thể dẫn đến sưng và chết mô của tuyến tụy. Mặc dù rượu hoặc sỏi mật có thể góp phần, nhưng đôi khi không bao giờ tìm ra được nguyên nhân gây viêm tụy.
  • Nang giả tụy: Sau một đợt viêm tụy, một khoang chứa đầy chất lỏng gọi là nang giả có thể hình thành. Các nang giả có thể tự tiêu biến hoặc chúng có thể cần phẫu thuật dẫn lưu.
  • U tế bào đảo: Các tế bào sản xuất hormone của tuyến tụy nhân lên bất thường, tạo ra một khối u lành tính hoặc ung thư. Những khối u này tạo ra một lượng hormone dư thừa và sau đó giải phóng chúng vào máu. Các khối u, khối u và khối u là những ví dụ về khối u tế bào đảo nhỏ.
  • Tụy phì đại: Rất hiếm khi xảy ra tình trạng phì đại tuyến tụy. Nó có thể là một bất thường giải phẫu vô hại hoặc nó có thể là dấu hiệu của bệnh viêm tụy tự miễn.

Xét nghiệm tuyến tụy

  • Khám sức khỏe: Bằng cách ấn vào giữa bụng, bác sĩ có thể kiểm tra các khối u hoặc cơn đau bụng. Họ cũng có thể tìm kiếm các dấu hiệu khác của tình trạng tuyến tụy. Cơn đau tuyến tụy thường lan ra sau lưng.
  • Siêu âm vùng bụng: Siêu âm vùng bụng có thể phát hiện sỏi mật có thể làm tắc nghẽn dòng chảy của chất lỏng từ tuyến tụy. Nó cũng có thể cho thấy một áp xe hoặc một nang giả tuyến tụy.
  • Chụp cắt lớp vi tính: Một máy quét CT chụp nhiều tia X và một máy tính tạo ra hình ảnh chi tiết của tuyến tụy và ổ bụng. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch của bạn để cải thiện hình ảnh.
  • Xét nghiệm hình ảnh này có thể giúp đánh giá sức khỏe của tuyến tụy. Chụp CT có thể xác định các biến chứng của bệnh tuyến tụy như tụ dịch xung quanh tuyến tụy, nhiễm trùng vùng kín (áp xe) hoặc tập hợp mô, chất lỏng và các enzym tuyến tụy (nang giả tụy).
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sóng từ tạo ra hình ảnh rất chi tiết của vùng bụng. Chụp mật tụy bằng cộng hưởng từ (MRCP) là một phương pháp chụp cộng hưởng từ MRI tập trung vào hệ thống tuyến tụy, gan và mật.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Sử dụng camera trên một ống mềm từ miệng đến ruột, bác sĩ có thể tiếp cận khu vực đầu tụy. Các công cụ phẫu thuật nhỏ có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý tuyến tụy.
  • Sinh thiết tuyến tụy: Sử dụng kim xuyên qua da hoặc thủ thuật phẫu thuật, một phần nhỏ của mô tuyến tụy được loại bỏ để tìm ung thư hoặc các tình trạng khác.
  • Siêu âm nội soi: Một đầu dò được đặt trên bụng, và các sóng âm thanh vô hại tạo ra hình ảnh bằng cách phản xạ từ tuyến tụy và các cơ quan khác. Siêu âm nội soi có thể phát hiện sỏi mật và có thể hữu ích trong việc chẩn đoán viêm tụy cấp nghiêm trọng khi xét nghiệm xâm lấn như ERCP có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn. Sinh thiết hoặc lấy mẫu tuyến tụy cũng có thể được thực hiện với loại siêu âm này.
  • Amylase và lipase: Xét nghiệm máu cho thấy mức độ tăng cao của các enzym tuyến tụy này có thể gợi ý viêm tụy.
  • Thử nghiệm clorua mồ hôi: Dòng điện không gây đau kích thích da tiết mồ hôi, và lượng clorua trong mồ hôi được đo. Những người bị xơ nang thường có lượng clorua mồ hôi cao.
  • Kiểm tra di truyền: Nhiều đột biến khác nhau của một gen đơn lẻ có thể gây ra bệnh xơ nang. Xét nghiệm di truyền có thể giúp xác định xem người lớn có phải là người mang mầm bệnh không bị ảnh hưởng hay trẻ em sẽ phát triển bệnh xơ nang.
  • Chụp mật tụy cộng hưởng từ (MRCP): Loại hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) này có thể được sử dụng để xem đường mật và ống tụy.
  • Kiểm tra kích thíchSecretin: Secretin là một loại hormone do ruột non tạo ra. Secretin kích thích tuyến tụy tiết ra chất lỏng có tác dụng trung hòa axit trong dạ dày và hỗ trợ tiêu hóa. Thử nghiệm kích thích tiết dịch để đo lường mức độ phản ứng của tuyến tụy với tiết dịch. Xét nghiệm này có thể được thực hiện để xác định hoạt động của tuyến tụy ở những người mắc các bệnh ảnh hưởng đến tuyến tụy (ví dụ, bệnh xơ nang hoặc ung thư tuyến tụy). Chuyên gia chăm sóc sức khỏe nhiệt đặt một ống xuống cổ họng, vào dạ dày, và sau đó vào phần trên của ruột non. Secretin được cung cấp qua tĩnh mạch, và nội dung của dịch tiết tá tràng được hút (hút ra bằng cách hút) và phân tích trong khoảng thời gian khoảng 2 giờ.
  • Xét nghiệm elastase trong phân: Xét nghiệm elastase trong phân là một xét nghiệm khác về chức năng tuyến tụy. Nó đo mức độ elastase, một loại enzym được tìm thấy trong chất lỏng do tuyến tụy tạo ra. Elastase tiêu hóa (phá vỡ) protein. Trong thử nghiệm này, mẫu phân của bệnh nhân được phân tích để tìm sự hiện diện của elastase.

Điều trị tuyến tụy

  • Insulin: Tiêm insulin dưới da khiến các mô trong cơ thể hấp thụ glucose, làm giảm lượng đường trong máu. Insulin có thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm hoặc được tinh chế từ các nguồn động vật.
  • Dẫn lưu nang giả: Có thể dẫn lưu nang giả bằng cách đưa ống hoặc kim qua da vào nang giả. Cách khác, một ống hoặc stent nhỏ được đặt giữa nang giả và dạ dày hoặc ruột non, dẫn lưu u ra ngoài.
  • Phẫu thuật nang giả: Đôi khi, phẫu thuật là cần thiết để loại bỏ nang giả. Có thể cần nội soi ổ bụng (nhiều vết mổ nhỏ) hoặc phẫu thuật mở ổ bụng (một vết mổ lớn hơn).
  • Cắt bỏ ung thư tuyến tụy (thủ thuật Whipple): Phẫu thuật tiêu chuẩn để loại bỏ ung thư tuyến tụy. Trong thủ thuật Whipple, bác sĩ phẫu thuật cắt bỏ phần đầu của tuyến tụy, túi mật và phần đầu tiên của ruột non (tá tràng). Đôi khi, một phần nhỏ của dạ dày cũng được cắt bỏ.
  • Men tụy: Những người bị xơ nang hoặc viêm tụy mãn tính thường phải uống men tụy để thay thế những men mà tuyến tụy bị trục trặc không tạo ra được.
  • Cấy ghép tuyến tụy: Tuyến tụy của người hiến tạng được cấy ghép vào một người bị bệnh tiểu đường hoặc bệnh xơ nang. Ở một số bệnh nhân, cấy ghép tuyến tụy chữa khỏi bệnh tiểu đường.
  • Cấy ghép tế bào tiểu đảo: Các tế bào sản xuất insulin được thu hoạch từ tuyến tụy của người hiến tạng và cấy ghép vào một người mắc bệnh tiểu đường loại 1. Quy trình vẫn còn đang thử nghiệm có thể chữa khỏi bệnh tiểu đường loại 1.
  • Đặt stent tụy / liệu pháp nội mạc tụy: Một stent có thể được đặt vào một ống tụy hẹp hoặc bị tắc để mở rộng nó hoặc để dẫn lưu thêm dịch. Nó cũng được sử dụng để giảm đau.

Đề xuất:

Bài viết thú vị
Làm Móng Bằng Gel Có An Toàn Không?
Đọc thêm

Làm Móng Bằng Gel Có An Toàn Không?

Với doanh số bán sơn móng tay gần 800 triệu đô la một năm ở Hoa Kỳ, có một biển chữ số được trang trí ở đó. Nhưng việc tiêu tiền của bạn để đánh bóng những mảnh vụn hoặc mảnh vụn đó trong vài ngày có thể lãng phí thời gian và tiền bạc. Giờ đây, phụ nữ có thể lựa chọn loại sơn gel giúp giữ ẩm từ 2 đến 4 tuần.

Dịch Ốc Sên Có Lợi Ích Cho Sức Khỏe Không?
Đọc thêm

Dịch Ốc Sên Có Lợi Ích Cho Sức Khỏe Không?

Bạn có thoa chất nhờn ốc sên lên người nếu bạn nghĩ rằng nó có thể cải thiện làn da của bạn không? Theo một nghĩa nào đó, một số người làm. Đó là bởi vì một số sản phẩm làm đẹp nhất định có chất nhầy ốc sên - còn được gọi là chất nhầy ốc sên hoặc chất nhờn - như một thành phần.

AHA và BHA cho da: Những điều cần biết
Đọc thêm

AHA và BHA cho da: Những điều cần biết

Hai thành phần phổ biến trong các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc da là axit alpha hydroxy (AHA) và axit beta hydroxy (BHA). Cả hai đều là chất tẩy tế bào chết hóa học giúp loại bỏ tế bào da chết ở lớp trên cùng của da bạn. Một số người nói rằng AHA và BHA có tác dụng chống lão hóa, như làm mờ nếp nhăn và cải thiện kết cấu của da.