Bạn có phải là người có tính cách loại D không?

Mục lục:

Bạn có phải là người có tính cách loại D không?
Bạn có phải là người có tính cách loại D không?
Anonim

Kiểu tính cách là cách để hiểu tính khí và cách bạn có xu hướng suy nghĩ, cảm nhận và hành động. Dưới đây là những điều cần biết về tính cách loại D.

Tính cách Loại D là gì?

Nhân cách loại D thường được gọi là nhân cách "đau khổ". Nếu tính cách của bạn thuộc loại D, bạn có xu hướng có những cảm xúc tiêu cực trong nhiều tình huống nhưng tránh bộc lộ những cảm xúc đó vì sợ bị từ chối hoặc không chấp thuận.

Nếu bạn có tính cách loại D, bạn thường có nhiều cảm xúc tiêu cực như tức giận, cáu kỉnh hoặc thù địch, nhưng bạn lại kìm nén cảm xúc của mình. Bạn cũng có thể rất lo lắng hoặc tránh mọi người vì bạn sợ họ có thể nhìn thấy bạn và cảm xúc của bạn như thế nào.

Mô tả tính cách rất rộng và chung chung, vì vậy, điều quan trọng đầu tiên là phải hiểu rằng bạn là một cá nhân có nhiều đặc điểm. Nơi bạn thuộc tuýp D, các đặc điểm tính cách có thể khác nhau.

Các Đặc điểm Tính cách của Tính cách Loại D là gì?

Các đặc điểm tính cách loại D khác bao gồm:

  • Ngại ngùng
  • Trầm cảm
  • Lo lắng
  • Tự tin
  • Không hài lòng
  • Căng
  • Cách ly xã hội
  • Tránh
  • Thoải mái hơn khi tập trung vào những suy nghĩ bên trong của bạn hơn là những gì đang xảy ra xung quanh bạn

Có tính cách loại D không nhất thiết có nghĩa là bạn bị trầm cảm, nhưng bạn có thể xoay vòng giữa trầm cảm và lo lắng, đặc biệt là trong thời gian căng thẳng cao độ.

Nhân cách loại D có nhiều khả năng tránh mọi người hơn, điều này có thể dẫn đến cô đơn, kém tự tin và nhiều vấn đề về cảm xúc hơn. Với ít sự hỗ trợ từ những người khác, các sự kiện và tình huống có nhiều khả năng khiến bạn thất vọng hơn.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng những người thuộc tuýp D có nhiều khả năng bỏ việc và nghỉ ốm hơn những kiểu nhân cách khác. Bạn có thể thấy công việc căng thẳng hơn những người khác, và bạn có thể cảm thấy kiệt sức và không hài lòng.

Nhân cách loại D cũng có xu hướng có kỹ năng đối phó kém, có thể dẫn đến mức độ căng thẳng và kiệt sức cao hơn. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác như sức khỏe kém nói chung, đau tim, hệ thống miễn dịch kém và nhiều bệnh tật.

Nghiên cứu chưa chỉ ra liệu tính cách loại D có thể dự đoán nguy cơ mắc bệnh hoặc thay đổi trực tiếp sức khỏe thể chất của bạn hay không. Có khả năng những hành vi không lành mạnh và cảm xúc tiêu cực dẫn đến các vấn đề về sức khỏe hơn là kiểu nhân cách.

Có Phương pháp Điều trị Tính cách Loại D không?

Liệu pháp hoặc tư vấn tâm lý có thể giúp bạn học các kỹ năng đối phó tốt hơn, giảm căng thẳng và kết nối với những người khác. Thuốc cũng có thể giúp giảm bớt chứng trầm cảm và lo lắng.

Nếu bạn cô đơn và thấy mình đang trốn tránh người khác, hãy liên hệ với người bạn tin tưởng. Bắt đầu bằng một buổi đi dạo đơn giản, hẹn hò uống cà phê hoặc đi ăn tối.

Tính cách loại D có thể mang lại lo lắng và căng thẳng. Nếu bạn đang gặp phải tình trạng kiệt sức, đau khổ tột độ hoặc khó đối phó, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc nhà trị liệu của bạn về cách điều trị và nơi để tìm sự trợ giúp trong cộng đồng của bạn.

Các kiểu tính cách khác là gì?

Các kiểu tính cách được sắp xếp theo bảng chữ cái bắt đầu từ những năm 1950 với các bác sĩ tim mạch Meyer Friedmann và Ray Rosenman và phát triển từ đó.

Có một vài kiểu tính cách được mô tả như:

  • Loại A:cạnh tranh, cáu kỉnh, thù địch, tham vọng, thiếu kiên nhẫn, thống trị
  • Loại B: dễ tính, thoải mái, kiên nhẫn, giảm căng thẳng, không khẩn cấp
  • Loại C:thụ động, kìm nén, tập trung mạnh vào người khác, không thể bộc lộ cảm xúc, phục tùng, bất lực
  • Loại D:đau khổ, cô đơn, buồn bã, sợ bị từ chối và không chấp nhận

Bệnh tật có liên quan đến các loại tính cách không?

Friedmann và Rosenman lần đầu tiên mô tả kiểu hành vi loại A là nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy nhiên, kết luận của họ dựa trên nghiên cứu do ngành công nghiệp thuốc lá tài trợ, kết luận rằng các vấn đề về nhân cách gây ra bệnh tim chứ không phải do sử dụng thuốc lá.

Trong nhiều năm, nghiên cứu đã không đưa ra bất kỳ bằng chứng thực tế nào về mối liên hệ giữa kiểu tính cách và bệnh tim. Tuy nhiên, nghiên cứu đã phát hiện ra rằng trầm cảm có thể dự đoán bệnh tim trong tương lai và những người trầm cảm cũng không hồi phục sau phẫu thuật tim.

Tuy nhiên, ngay cả khi sự tiêu cực và sự cô lập với xã hội là đặc điểm của nhân cách loại D, thì vẫn có những yếu tố khác có thể dẫn đến bệnh tim mà có thể nổi bật hơn ở loại nhân cách đó. Hút thuốc, lười vận động và ngại gặp bác sĩ vì các triệu chứng liên quan đến tim như sưng chân và khó thở có thể góp phần gây ra bệnh tim.

Rất nhiều nghiên cứu đã xem xét các vấn đề sức khỏe và tính cách loại D, nhưng có nhiều kết quả khác nhau.

Mặc dù hầu hết các nghiên cứu hiện đại không liên quan đến ngành công nghiệp thuốc lá, nhưng nghiên cứu về các kiểu tính cách và nguy cơ bệnh tim vẫn đang diễn ra, mặc dù nó vẫn thường không tìm thấy mối liên hệ nào.

Đề xuất:

Bài viết thú vị
Bác sĩ Ai? Khi đàn ông trượt dài về thể chất
Đọc thêm

Bác sĩ Ai? Khi đàn ông trượt dài về thể chất

Nếu bạn giống như nhiều chàng trai, có thể bạn đã không còn thể chất trong một thời gian. Nam giới ít đi khám bác sĩ hơn 24% so với phụ nữ trong năm qua. Tuy nhiên, nam giới có nhiều khả năng phải đến bệnh viện kiểm tra vì suy tim sung huyết, các vấn đề liên quan đến tiểu đường và viêm phổi.

Q&A Với Johnny Galecki
Đọc thêm

Q&A Với Johnny Galecki

Sinh ra ở Bỉ nhưng lớn lên ở trung tâm miền Trung Tây nước Mỹ, thật phù hợp khi nam diễn viên Johnny Galecki, 39 tuổi, đã tìm thấy một ngôi nhà trong hàng triệu phòng khách của người Mỹ - đầu tiên là vai David trong chương trình đột phá Roseanne, và bây giờ là loạt phim cực kỳ nổi tiếng The Big Bang Theory, trở lại vào mùa thu năm nay cho mùa thứ 8 trên CBS.

3 Bài tập Kegel giúp Giải quyết Rối loạn cương dương và Xuất tinh Sớm
Đọc thêm

3 Bài tập Kegel giúp Giải quyết Rối loạn cương dương và Xuất tinh Sớm

Rối loạn cương dương (ED) là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng để tham gia giao hợp một cách thỏa mãn. Người ta ước tính rằng khoảng 18 triệu đàn ông Mỹ bị rối loạn cương dương, với tỷ lệ ngày càng tăng khi tuổi tác tăng lên.